Phương pháp đại số là gì? Các công bố khoa học về Phương pháp đại số

Phương pháp đại số là một nhánh của toán học nghiên cứu về cấu trúc và tính chất của các số, các biểu thức, phép tính và các đối tượng toán học khác. Nó dựa trê...

Phương pháp đại số là một nhánh của toán học nghiên cứu về cấu trúc và tính chất của các số, các biểu thức, phép tính và các đối tượng toán học khác. Nó dựa trên các quy tắc và thuật toán được áp dụng để giải các bài toán, phân tích và giải thích các mô hình và hệ thống được mô tả bằng các biểu thức toán học. Phương pháp đại số có nhiều ứng dụng rộng rãi trong khoa học, công nghệ, kinh tế và các lĩnh vực khác.
Phương pháp đại số khám phá và nghiên cứu các công thức, quy tắc và quan hệ giữa các yếu tố trong các hệ thống đại số như các biểu thức số học, đại số tuyến tính, đại số Boolean, và đại số tiến... Các yếu tố trong hệ thống này có thể là các hằng số, biến, phép toán và quy tắc áp dụng các phép toán.

Một trong những khái niệm cơ bản trong đại số là biểu thức, đại lượng và phương trình. Biểu thức là một chuỗi các yếu tố được kết hợp thông qua các phép toán như cộng, trừ, nhân, chia. Đại lượng là một ký hiệu biểu thị một giá trị không cố định, có thể thay đổi tùy thuộc vào các điều kiện. Phương trình là một quan hệ giữa hai biểu thức hoặc đại lượng, chỉ ra rằng hai bên của phương trình có giá trị bằng nhau.

Phương pháp đại số cũng nghiên cứu các phương trình và hệ phương trình. Các phương trình đại số có thể có một hoặc nhiều biến và mục tiêu là tìm giá trị của biến mà làm cho phương trình được thỏa mãn. Các phương trình có thể được giải bằng cách sử dụng các kỹ thuật và thuật toán như cân bằng, chia nhỏ, loại bỏ các yếu tố không mong muốn để tìm ra giá trị biến.

Trong lĩnh vực đại số tuyến tính, phương pháp đại số nghiên cứu về không gian vector, ma trận và các phép toán tương ứng. Các phương trình tuyến tính có thể được giải bằng cách sử dụng các phép biến đổi ma trận, phương pháp khử Gauss-Jordan và phương pháp ghép nhanh. Đại số tuyến tính cũng có ứng dụng quan trọng trong các lĩnh vực như công nghệ thông tin, kỹ thuật, kinh tế và khoa học xã hội.

Ngoài ra, phương pháp đại số còn bao gồm các khái niệm khác như định lý, thuật toán, biểu diễn đồ thị, lý thuyết nhóm và lý thuyết véc-tơ. Điều này giúp cho phương pháp đại số trở thành một công cụ mạnh mẽ để nghiên cứu và giải quyết các bài toán phức tạp trong nhiều lĩnh vực.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phương pháp đại số":

Mối Quan Hệ Giữa Tình Trạng Kinh Tế - Xã Hội Khu Vực và Việc Sàng Lọc Ung Thư Vú, Cổ Tử Cung và Đại Tràng: Một Tổng Quan Hệ Thống Dịch bởi AI
Cancer Epidemiology Biomarkers and Prevention - Tập 18 Số 10 - Trang 2579-2599 - 2009
Tóm tắt

Giới thiệu: Mặc dù có nhiều nghiên cứu đã xem xét mối liên hệ giữa tình trạng kinh tế - xã hội khu vực (SES) và việc sàng lọc ung thư sau khi đã kiểm soát SES cá nhân, các phát hiện vẫn không đồng nhất. Một tổng quan hệ thống về các nghiên cứu hiện có là cần thiết để xác định các hạn chế về khái niệm và phương pháp cũng như cung cấp cơ sở cho những hướng nghiên cứu và chính sách trong tương lai.

Mục tiêu: Mục tiêu là (a) mô tả thiết kế nghiên cứu, cấu trúc, phương pháp và các thước đo; (b) mô tả mối liên hệ độc lập giữa SES khu vực và việc sàng lọc ung thư; và (c) xác định các lĩnh vực nghiên cứu còn bỏ ngỏ.

Phương pháp: Chúng tôi đã tìm kiếm sáu cơ sở dữ liệu điện tử và thực hiện tìm kiếm thủ công các bài báo đã được trích dẫn và đang được trích dẫn. Các nghiên cứu đủ tiêu chuẩn được công bố trước năm 2008 trong các tạp chí đánh peer bằng tiếng Anh, đại diện cho dữ liệu chính về những cá nhân từ 18 tuổi trở lên ở các quốc gia phát triển, và đo lường mối liên hệ giữa SES khu vực và cá nhân với việc sàng lọc ung thư vú, cổ tử cung hoặc đại trực tràng.

Kết quả: Trong 19 nghiên cứu đủ tiêu chuẩn, phần lớn đo lường việc sàng lọc ung thư vú. Các nghiên cứu có sự khác biệt lớn về thiết kế nghiên cứu, định nghĩa và thước đo SES, hành vi sàng lọc ung thư và các biến đồng mắc. Tám nghiên cứu sử dụng hồi quy logistic đa cấp, trong khi phần còn lại phân tích dữ liệu bằng hồi quy logistic đơn cấp tiêu chuẩn. Phần lớn các nghiên cứu đo lường một hoặc hai chỉ số của SES khu vực và cá nhân; các chỉ số thường gặp ở cả hai cấp độ này là nghèo đói, thu nhập và giáo dục. Không có mô hình nhất quán trong mối liên hệ giữa SES khu vực và việc sàng lọc ung thư.

#tình trạng kinh tế - xã hội #mối liên hệ #sàng lọc ung thư #nghiên cứu tổng quan #nghiên cứu phương pháp
Phương Pháp Kéo Dài Tuổi Thọ Cho Bộ Chuyển Đổi Nguồn Điện Ba Pha Sử Dụng Mô Hình PWM Gián Đoạn Với Điện Áp Choffset Lai Dịch bởi AI
Machines - Tập 11 Số 6 - Trang 612 - 2023
Bài báo này đề xuất một kỹ thuật kéo dài tuổi thọ cho các bộ biến tần điện ba pha sử dụng điện áp choffset lai. Phương pháp được đề xuất kéo dài tuổi thọ của bộ biến tần bằng cách điều chỉnh độc lập tần số chuyển mạch của ba pha theo mức độ lão hóa. Để giảm thiểu hoạt động chuyển mạch của pha có tuổi thọ ngắn nhất, kỹ thuật được đề xuất tiêm điện áp choffset cho mô hình điều chế độ rộng xung gián đoạn tổng quát (GDPWM) vào điện áp tham chiếu trong khu vực mà hoạt động chuyển mạch của pha có tuổi thọ ngắn nhất có thể ngừng lại. Khi không cần phải ngừng hoạt động chuyển mạch, điện áp choffset cho điều chế vectơ không gian (SVPWM) được tiêm vào điện áp tham chiếu để đảm bảo chất lượng tải dòng điện cao cho bộ biến tần. Một điện áp choffset thay đổi theo nhu cầu dừng hoạt động chuyển mạch được gọi là điện áp choffset lai. Sử dụng điện áp choffset lai được đề xuất, tần số chuyển mạch của ba pha có thể được điều khiển độc lập. Thêm vào đó, vì chỉ hoạt động chuyển mạch của pha có tuổi thọ ngắn nhất được giảm thiểu, chất lượng dòng điện tải trong điều kiện giảm hoạt động chuyển mạch là tốt so với phương pháp thông thường nhằm đồng thời giảm tất cả các tần số chuyển mạch của các pha. Phương pháp được đề xuất làm tăng đáng kể độ tin cậy của bộ biến tần điện ba pha, trong đó độ căng nhiệt của pha có tuổi thọ ngắn nhất giảm tới 55%, trong khi tuổi thọ của bộ biến tần có thể được kéo dài gấp 10 lần. Kỹ thuật được đề xuất đã được xác minh thông qua các mô phỏng và thí nghiệm.
Phương pháp đại số cho nguyên tử heli hai chiều
Toán tử Hamilton cho nguyên tử heli hai chiều được biểu diễn thành công dưới dạng đại số thông qua các toán tử sinh hủy lượng tử, từ đây mở ra khả năng ứng dụng phương pháp đại số để giải bài toán. Cụ thể, bộ hàm cơ sở dưới dạng đại số được đưa ra trong bài báo dưới dạng bộ hàm sóng của dao động tử điều hòa rất thuận tiện cho các tính toán giải tích các yếu tố ma trận, đồng thời vẫn mang các đặc điểm của hàm sóng nguyên tử hydro; do đó,  có thể sử dụng hiệu quả cho việc giải bài toán đang xét và cả các bài toán nguyên tử hai chiều khác, ví dụ như exciton âm trong điện trường, từ trường.
#phương pháp đại số #hệ nguyên tử hai chiều #toán tử sinh hủy #bộ hàm cơ sở #exciton.
Phương pháp đại số cho nguyên tử heli
Hamiltonian của nguyên tử heli được biểu diễn dưới dạng đại số thông qua các toán tử sinh hủy lượng tử, cho phép ứng dụng phương pháp đại số để giải bài toán. Ở đây, bộ hàm cơ sở của bài toán được viết dưới dạng bộ hàm sóng của hai dao động tử điều hòa bốn chiều rất thuận tiện cho tính toán, đồng thời vẫn mang các đặc điểm của hàm sóng bài toán tương tác Coulomb. Bộ hàm này được dùng một cách hiệu quả để giải bài toán nguyên tử đang xét và mở rộng cho các hệ nguyên tử khác phức tạp hơn, ví dụ như bài toán nguyên tử heli trong từ trường. 16.00 Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman",serif;}
#phương pháp đại số #hệ nguyên tử ba chiều #toán tử sinh hủy #bộ hàm cơ sở
Phương pháp đại số cho bài toán exciton âm trong bán dẫn hai chiều
Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Phương pháp đại số được xây dựng cho bài toán exciton âm hai chiều. Hamiltonian của hệ được biểu diễn qua các toán tử sinh hủy dưới dạng chuẩn, thuận tiện cho việc tính toán. Bộ hàm cơ sở được xây dựng dưới dạng đại số cho phép tính tất cả các yếu tố ma trận cần thiết. Kết quả này là bước chuẩn bị quan trọng để   áp dụng phương pháp toán tử FK giải phương trình Schrödinger cho exciton âm hai chiều trong công trình tiếp theo. /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;}
#phương pháp đại số #phương trình Schödinger #exciton âm #bán dẫn hai chiều
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC ĐỒ ÁN THIẾT KẾ KIẾN TRÚC THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC CỦA SINH VIÊN HỌC KIẾN TRÚC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI MỤC ĐÍCH VÀ GIẢI PHÁP
Quá trình phát triển xã hội hiện nay với nhu cầu về nguồn nhân lực có chất lượng và đáp ứng được các khâu trong hoạt động thiết kế kiến trúc đòi hỏi nhu cầu cấp bách trong việc đào tạo KTS có chuyên môn, thích nghi được với môi trường việc làm khắc nghiệt. Việc đào tạo nghề ở bậc đại học hiện nay sẽ là quá trình gắn lý thuyết với thực hành, tổ chức dạy học theo dạng “Xưởng thiết kế”; đưa bộ môn hoạt động (quản lý Block-khối những môn học) dạy lý thuyết và hướng dẫn bài tập lớn - đồ án môn đồng thời tăng cường liên kết, trao đổi với hoạt động thực tiễn gắn với doanh nghiệp có uy tín trên thị trường công việc thiết kế quy hoạch - kiến trúc. Do vậy việc cấp thiết phải nâng cao chất lượng đào tạo. Cụ thể là việc đánh giá kết quả học đồ án thiết kế kiến trúc theo hướng tiếp cận năng lực người học là một trong những thước đo đánh giá quan trọng của nơi đào tạo kiến trúc tại trường đại học. Vì chỉ có sự đánh giá công bằng - khách quan - độ tin cậy và độ giá trị; mới giúp nâng cao chất lượng đào tạo, giúp người học phát huy khả năng sáng tạo, chủ động học tập, nghiên cứu; mục tiêu tiếp theo là giúp người học tiến bộ - vì sự tiến bộ của người học.
#Đánh giá kết quả môn học #đổi mới phương pháp dạy học #năng lực người học #block môn học #xưởng học thiết kế
QUẢNG CÁO NHƯ MỘT PHẦN CỦA TÌNH HUỐNG CUỘC SỐNG - ĐỘNG LỰC CHO VIỆC DẠY HỌC HOÁ HỌC VÀ SỰ PHẢN HỒI VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CỦA HỌC VIÊN CAO HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM (TỪ THÁNG 11 ĐẾN THÁNG 12 NĂM 2018) PHẦN 2
    Bài báo trình bày về khả năng vận dụng ditactic ở bậc sau đại học để dánh giá hiểu biết của sinh viên về thái độ của học sinh trong khung đào tạo giáo viên. Bài báo cũng đưa ra khuyến nghị việc dạy học Hoá học định hướng vào học sinh nhiều hơn so với hiện nay. Khái niệm về “dạy học hướng đến học sinh” được xem xét dựa trên những nỗ lực về chính sách về giáo dục ở Việt Nam. Tác giả đã cụ thể hoá những giải thích về khái niệm này dựa trên tổ chức hoạt động thuyết trình về phương pháp dạy học cho học viên cao học trên Tạp chí Khoa học của Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời, ditactic về ditactic Hoá học cũng được nhấn mạnh. Phần 2 của bài báo phân tích và diễn giải những kết quả của học viên dựa trên nội dung của bài seminar. Bài báo cũng chỉ ra những hệ quả của việc đào tạo giáo viên về Phương pháp giảng dạy và cũng đề xuất những điều chỉnh có thể thực hiện.  
#phương pháp giảng dạy ở bậc đại học #khái niệm dạy học định hướng học sinh #các quá trình học tập của học viên cao học #đào tạo giáo viên sư phạm Hóa học #quảng cáo
Giải pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực người học ở các trường đại học
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực là nhằm mục đích hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học, từ đó nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. Bài viết đề cập tới các nội dung: khái niệm năng lực, dạy học theo hướng phát triển năng lực, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực và giải pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực ở các trường đại học.
#Revonation of teaching methods; capacity development; modern teaching methods.
Về một phương pháp thiết kế bộ lọc thông dải sử dụng cộng hưởng của mode TE kép trên ống dẫn sóng
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thiết kế bộ lọc thông dải sử dụng cộng hưởng của mode TE kép. Thiết kế dựa trên ma trận tán xạ tổng quát của từng điểm gián đoạn trong cấu trúc. Các mode lan truyền khác nhau trong cùng một phần ống dẫn sóng được sử dụng để biểu diễn các ma trận nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết kế. Trên cơ sở lý thuyết siêu cao tần và các công cụ phần mền tính toán mô phỏng, tác giả đã tính toán thiết kế bộ lọc thông dải bậc 4 sử dụng cộng hưởng  và  với hai điểm không truyền dẫn đối xứng.
#Bandpass filter; TE dual-mode.
Vận dụng phương pháp mô hình hóa trong giảng dạy học phần Đại số sơ cấp ngành Sư phạm Toán
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp - Tập 10 Số 1 - Trang 26-32 - 2021
Toán học từ lâu đã có mối quan hệ mật thiết với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, nên dạy học toán cần giúp người học hiểu rõ và vận dụng toán học vào các bài toán thực tế. Một trong những phương pháp hiệu quả đáp ứng mục tiêu này là sử dụng mô hình hóa để nghiên cứu các sự vật và hiện tượng trong hoạt động thực tiễn. Dựa trên các tài liệu nghiên cứu về phương pháp mô hình hóa trong giảng dạy toán, bài viết sẽ trình bày các bước cần thiết của hoạt động dạy học toán bằng mô hình hóa, thông qua các ví dụ minh họa có liên quan đến nội dung của học phần Đại số sơ cấp ngành Sư phạm Toán.
#Giảng dạy Toán #giáo dục #mô hình hóa #phương pháp mô hình hóa
Tổng số: 77   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 8